Phương pháp lặp là gì? Các công bố khoa học về Phương pháp lặp

Phương pháp lặp (hay còn gọi là phương pháp đệ quy) là một kỹ thuật trong lập trình mà trong đó một hàm gọi chính nó để giải quyết một vấn đề lớn bằng cách chia...

Phương pháp lặp (hay còn gọi là phương pháp đệ quy) là một kỹ thuật trong lập trình mà trong đó một hàm gọi chính nó để giải quyết một vấn đề lớn bằng cách chia nhỏ thành các phần nhỏ hơn. Các phần nhỏ này được tiếp tục chia nhỏ cho đến khi đạt được một trường hợp cơ sở hoặc điều kiện dừng.

Phương pháp lặp cho phép giải quyết các vấn đề lặp đi lặp lại, nhờ đó tiết kiệm được thời gian và công sức của lập trình viên, đồng thời giúp tối ưu hóa mã nguồn. Phương pháp lặp có thể được áp dụng trong nhiều ngôn ngữ lập trình và các thuật toán khác nhau.
Phương pháp lặp là một phương pháp giải quyết vấn đề bằng cách chia nhỏ vấn đề thành các vấn đề con nhỏ hơn mà có cùng cấu trúc với vấn đề ban đầu. Sau đó, ta sẽ giải quyết các vấn đề con này và kết hợp lại để thu được kết quả cuối cùng.

Phương pháp lặp được thực hiện thông qua việc sử dụng recursion (đệ quy) - một khái niệm trong lập trình mà trong đó một hàm gọi lại chính nó. Khi hàm được gọi lại, ta sẽ giải quyết một vấn đề con nhỏ hơn, cho đến khi đạt được trường hợp cơ sở hoặc điều kiện dừng. Trong quá trình này, ta sẽ lưu trữ các giá trị trung gian để tính toán kết quả cuối cùng từ các giá trị con.

Ví dụ, giả sử ta muốn tính giai thừa của một số nguyên dương n. Ta có thể viết một hàm đệ quy để tính giai thừa như sau:

```
def giai_thua(n):
if n == 0:
return 1
else:
return n * giai_thua(n-1)
```

Trong đoạn code trên, hàm `giai_thua` gọi lại chính nó và nhỏ hơn 1 đơn vị ở mỗi lần gọi lại. Khi đến trường hợp cơ sở `n==0`, hàm trả về 1 để kết thúc đệ quy.

Phương pháp lặp là một công cụ mạnh mẽ trong lập trình, giúp giải quyết các vấn đề phức tạp một cách đơn giản và hiệu quả. Tuy nhiên, cần chú ý rằng sử dụng đệ quy một cách không hiệu quả có thể dẫn đến lỗi tràn bộ nhớ và thời gian chạy chậm hơn. Do đó, việc xác định trường hợp cơ sở và điều kiện dừng hợp lý rất quan trọng.
Phương pháp lặp (đệ quy) là một cách tiếp cận trong lập trình mà ta giải quyết một vấn đề lớn bằng cách chia nhỏ nó thành các vấn đề con nhỏ hơn có cùng cấu trúc với vấn đề ban đầu. Ta tiếp tục chia nhỏ và giải quyết các vấn đề con cho đến khi đạt được trường hợp cơ sở hoặc điều kiện dừng.

Cách thức hoạt động của phương pháp lặp như sau:

1. Chia nhỏ vấn đề: Ta chia vấn đề ban đầu thành các vấn đề nhỏ hơn và tạo thành các bộ dữ liệu mới để giải quyết vấn đề con. Các vấn đề con này cần có cùng cấu trúc với vấn đề ban đầu.

2. Giải quyết vấn đề con: Ta giải quyết từng vấn đề con theo cùng phương pháp (đệ quy), thường bằng cách áp dụng chính hàm đệ quy lên các vấn đề con.

3. Kết hợp kết quả: Sau khi giải quyết các vấn đề con, ta kết hợp kết quả để thu được kết quả cuối cùng cho vấn đề ban đầu.

Phương pháp này thường được áp dụng trong các bài toán đệ quy như tính tổng, tính giai thừa, tìm kiếm chuỗi, sắp xếp, duyệt cây, và nhiều bài toán khác.

Việc sử dụng phương pháp lặp có thể giúp tối giản mã nguồn và làm cho các bài toán phức tạp trở nên dễ dàng giải quyết hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng lặp không hiệu quả có thể dẫn đến hiệu suất kém và tràn bộ nhớ. Do đó, cần đảm bảo rằng ta xác định đúng trường hợp cơ sở và điều kiện dừng để tránh lặp vô hạn và mất hiệu năng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phương pháp lặp":

CheckM: đánh giá chất lượng của bộ genome vi sinh vật được phục hồi từ các mẫu cô lập, tế bào đơn lẻ và metagenome Dịch bởi AI
Genome Research - Tập 25 Số 7 - Trang 1043-1055 - 2015

Sự phục hồi quy mô lớn của các bộ genome từ các mẫu cô lập, tế bào đơn lẻ và dữ liệu metagenome đã trở nên khả thi nhờ những tiến bộ trong các phương pháp tính toán và giảm đáng kể chi phí giải trình tự. Mặc dù sự mở rộng này của các bộ genome nháp đang cung cấp thông tin chính yếu về tính đa dạng tiến hóa và chức năng của đời sống vi sinh vật, việc hoàn thiện tất cả các bộ reference genome hiện có đã trở thành không khả thi. Việc đưa ra các suy luận sinh học chính xác từ các genome nháp đòi hỏi ước lượng chính xác mức độ hoàn chỉnh và ô nhiễm của chúng. Các phương pháp hiện tại để đánh giá chất lượng genome là dựa theo cách riêng và thường sử dụng một số lượng hạn chế các gene “marker” được bảo tồn trên tất cả các genome vi khuẩn hoặc vi khuẩn cổ. Tại đây, chúng tôi giới thiệu CheckM, một phương pháp tự động để đánh giá chất lượng của một genome sử dụng một tập hợp rộng hơn các gene marker đặc thù cho vị trí của một genome trong cây reference genome và thông tin về vị trí đồng bộ của các gene này. Chúng tôi chứng minh hiệu quả của CheckM bằng cách sử dụng dữ liệu tổng hợp và nhiều loại genome chiết xuất từ mẫu cô lập, tế bào đơn lẻ và metagenome. CheckM được chứng minh là cung cấp các ước lượng chính xác về mức độ hoàn chỉnh và ô nhiễm của genome và vượt trội so với các phương pháp hiện có. Sử dụng CheckM, chúng tôi xác định một loạt các lỗi đang ảnh hưởng đến các genome mẫu cô lập công khai hiện có và chứng minh rằng các genome được thu nhận từ tế bào đơn lẻ và dữ liệu metagenome có sự khác biệt đáng kể về chất lượng. Để tạo điều kiện sử dụng các genome nháp, chúng tôi đề xuất một tiêu chí khách quan về chất lượng genome có thể được sử dụng để lựa chọn các genome phù hợp cho các phân tích tập trung vào gene và genome của các cộng đồng vi sinh vật.

#genome #CheckM #vi sinh vật #ô nhiễm #hoàn chỉnh #metagenome #tế bào đơn lẻ #phương pháp tự động
Đăng ký hình ảnh y học có thể biến dạng: Thiết lập tiên tiến với các phương pháp rời rạc Dịch bởi AI
Annual Review of Biomedical Engineering - Tập 13 Số 1 - Trang 219-244 - 2011

Bài tổng quan này giới thiệu một paradigm đăng ký hình ảnh có thể biến dạng mới, khai thác mô hình trường ngẫu nhiên Markov và các thuật toán tối ưu rời rạc mạnh mẽ. Chúng tôi diễn đạt việc đăng ký có thể biến dạng như một bài toán đồ thị với chi phí tối thiểu, trong đó các nút tương ứng với lưới biến dạng, mức độ kết nối của một nút tương ứng với các ràng buộc điều chỉnh, và nhãn tương ứng với các biến dạng 3D. Để xử lý cả đăng ký biểu tượng và hình học (dựa trên điểm mốc), chúng tôi giới thiệu hai mô hình đồ thị, một cho mỗi tiểu bài toán. Hai đồ thị này chia sẻ các biến liên kết, dẫn đến một cách diễn đạt mô-đun, mạnh mẽ và linh hoạt có thể bao quát các tiêu chí khớp hình ảnh tùy ý, các mô hình biến dạng cục bộ khác nhau và các ràng buộc điều chỉnh. Để giải quyết bài toán tối ưu tương ứng, chúng tôi áp dụng hai chiến lược tối ưu hóa: một chiến lược hiệu quả về tính toán và một lựa chọn thả lỏng chặt chẽ. Những kết quả đáng hứa hẹn cho thấy tiềm năng của phương pháp này. Các phương pháp rời rạc là một xu hướng mới quan trọng trong đăng ký hình ảnh y học, vì chúng cung cấp nhiều cải tiến so với các phương pháp liên tục truyền thống hơn. Điều này được minh chứng bằng một số ví dụ quan trọng, trong đó khung trình bày vượt trội so với các phương pháp đăng ký đa mục đích hiện có về cả hiệu suất và độ phức tạp tính toán. Các phương pháp của chúng tôi trở nên đặc biệt thú vị trong các ứng dụng mà thời gian tính toán là một vấn đề quan trọng, chẳng hạn như trong hình ảnh trong phẫu thuật, hoặc nơi mà sự biến đổi lớn trong dữ liệu yêu cầu các tiêu chí khớp phức tạp và cụ thể cho ứng dụng, như trong các nghiên cứu quần thể đa phương thức quy mô lớn.

#đăng ký hình ảnh y học #mô hình rời rạc #tối ưu hóa #biến dạng 3D #phương pháp tính toán
Một phương pháp toán học mới cho việc lập phương trình phần tử hữu hạn trong động lực học robot linh hoạt Dịch bởi AI
Mechanics Based Design of Structures and Machines -
1. So với các robot hoặc cơ chế cứng truyền thống, các robot linh hoạt có những lợi thế nổi bật như khối lượng tổng thể thấp hơn, các bộ truyền động nhỏ hơn, tiêu thụ năng lượng thấp hơn, và khả năng xử lý hiệu quả hơn trong môi trường phức tạp.
Đặc điểm của khả năng chống ôxy hóa, độc tế bào, tan huyết khối và ổn định màng của các chiết xuất khác nhau của Cheilanthes tenuifolia và phân lập Stigmasterol từ chiết xuất n-hexane Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2019
Tóm tắtĐặt vấn đề

Cheilanthes tenuifolia, một thành viên của họ Dương xỉ (Pteridaceae), là loài dương xỉ xanh nhỏ, có thể là nguồn giàu hợp chất sinh học hoạt tính. Nghiên cứu này được thiết kế nhằm điều tra các đặc tính trị liệu của loài này và phân lập các hợp chất hoạt tính sinh học từ các chiết xuất của Cheilanthes tenuifolia.

Phương pháp

Bột thô khô của cây được chiết xuất bằng methanol và làm khô bằng máy bốc hơi quay. Chiết xuất tiếp tục được phân chia theo độ phân cực tăng dần: N-hexane < chloroform < ethyl-acetate < methanol theo phương pháp Kupchan được cải tiến. Sau đó, các phần chiết xuất khác nhau được nghiên cứu về đặc tính dược lý của chúng. Các hợp chất được phân lập từ phần n-hexane qua quá trình sắc ký cột, sau đó là TLC và cấu trúc được xác định bằng phân tích mẫu sử dụng 1H-NMR và so sánh với báo cáo hóa học thực vật đã được công bố.

#Cheilanthes tenuifolia #họ Dương xỉ #hợp chất sinh học hoạt tính #chống ôxy hóa #độc tế bào #tan huyết khối #ổn định màng #n-hexane #Stigmasterol #<sup>1</sup>H-NMR #TLC #sắc ký cột #phương pháp Kupchan #phân lập hợp chất
Một bài tổng quan về các phương pháp tiếp cận theo quy trình để phân tích các giải pháp của người mới bắt đầu đối với các vấn đề lập trình Dịch bởi AI
Research and Practice in Technology Enhanced Learning - Tập 15 Số 1 - 2020
Tóm tắt

Tình trạng tỷ lệ bỏ học và rời lớp cao thường xảy ra trong các khóa học lập trình nhập môn. Một trong những lý do khiến sinh viên bỏ học là do sự mất động lực do thiếu phản hồi và đánh giá đúng tiến độ của họ. Do đó, cần có một cách tiếp cận theo quy trình trong việc đánh giá tiến bộ lập trình, điều này bao gồm việc xem xét và đo lường hành vi biên dịch và mã nguồn của sinh viên. Bài viết này xem xét các yếu tố của một cách tiếp cận theo quy trình, bao gồm các nghiên cứu trước đó đã sử dụng phương pháp này. Các chỉ số cụ thể được đề cập là Hệ số lỗi Jadud, Điểm số Watwin, Khoảng cách xác suất đến Giải pháp, Mô hình trạng thái lập trình chuẩn hóa và Mật độ lỗi lặp lại.

Ứng dụng GIS và phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) thành lập bản đồ nguy cơ trượt lở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, Việt Nam
Tóm tắt:Xín Mần là một huyện vùng cao phía tây của tỉnh Hà Giang, có địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, hiện tượng trượt lở xảy ra trên địa bàn rất phổ biến, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Bài báo sử dụng phương pháp tích hợp mô hình phân tích thứ bậc vào GIS để xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở tại huyện Xín Mần. Trong đó, 7 yếu tố có ảnh hưởng lớn tới hiện tượng trượt lở đã được phân tích bao gồm: độ dốc, loại đất, mật độ phân cắt sâu, thạch học, mật độ phân cắt ngang, hiện trạng sử dụng đất và hướng dốc địa hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy các xã có nguy cơ xảy ra trượt lở cao và rất cao (chiếm trên 30% diện tích toàn xã) bao gồm Khuôn Lùng (46,1%), Cốc Rễ (36,24%), Quảng Nguyên (31,29%), Nàn Xỉn (30,52%), Ngán Chiên (42,39%), Trung Thịnh (31,21%), Bản Díu (45,91%) và Nà Chì (36,26%). Bản đồ nguy cơ trượt lở được xây dựng là một dữ liệu tin cậy cho công tác quy hoạch, phòng tránh và giảm thiểu tổn thương, thiệt hại do trượt lở ở huyện Xín Mần.Từ khóa: AHP, GIS, chỉ số nhạy cảm trượt lở, bản đồ nguy cơ trượt lở.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp bình sai lặp để tìm kiếm các trị đo thô
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu việc áp dụng lý thuyết bình sai bền vững để phát hiện ra sai số thô tổn tại trong trị đo và làm giảm ảnh hưởng của trị đo có chứa sai số thô này đến kết quả sau bình sai
Nghiên cứu phát triển phương pháp giảm hoạt tính xúc tác theo quy trình cấy kim loại tuần hoàn nhằm giả lập xúc tác cracking cân bằng của nhà máy lọc dầu Dung Quất
Tạp chí Dầu khí - Tập 11 - Trang 35 - 42 - 2015
Trong bài báo này, nhóm tác giả đã thiết lập điều kiện giả lập xúc tác cracking cân bằng theo quy trình cấy kim loại tuần hoàn (CMD) với các giai đoạn phản ứng cracking nguyên liệu, stripping sản phẩm và tái sinh xúc tác tuần tự trên hệ thống thiết bị được thiết kế và xây dựng tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khí (PVPro), Viện Dầu khí Việt Nam. Tính chất hóa lý và hoạt tính xúc tác sau giả lập tương đương với xúc tác cân bằng thu được từ Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Phương pháp này là công cụ hữu ích trong việc giả lập xúc tác cracking (FCC) cân bằng trong các nghiên cứu xúc tác, định hướng hỗ trợ đánh giá, lựa chọn xúc tác phù hợp với yêu cầu nhà máy lọc dầu.
#FCC catalyst #equilibrium catalyst simulation #cyclic metal deposition protocol (CMD) #Dung Quat Refinery
Phương pháp sơ đồ hóa lập luận
Bài viết trình bày một phương pháp sơ đồ hóa lập luận, ở đó mối liên kết giữa các tiền đề và kết đề trong một chuỗi lập luận được thể hiện trực quan qua một sơ đồ hình ảnh. Phương pháp này giúp ích cho việc giảng dạy logic hình thức và lí thuyết lập luận.
#sơ đồ hóa lập luận #chuỗi lập luận
Tổng số: 143   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10